Hiện nay, tiêu chuẩn quốc tế cho tốc độ 40Gbps và
100Gbps hiện đang được soạn thảo bởi IEEE (IEEE 802.3ba). Một số tiêu chuẩn
khác đã được ban hành cho tốc độ 40Gbps và 100 Gbps trên hệ thống cáp quang là
TIA-492AAAC (cáp quang OM3) và TIA-492AAAD (Cáp quang OM4)
Tốc độ Data Center thế hệ mới: 40Gb/s và 100Gb/s
Khi công nghệ 10Gbps đang được ứng dụng phổ biến
trong các tòa nhà cũng như trung tâm dữ liệu thì các sản phẩm hỗ trợ tốc độ
40Gbps và 100Gbps cũng đang được phát triển và chuẩn hóa, rồi, ứng dụng thực.
Tại sao phải 40Gbps và 100 Gbps?
Giao thức Ethernet tiếp tục những thành công vượt trội
trong ngành công nghiệp truyền thông từ tốc độ ban đầu 10Mbps vào năm 1983, khi
còn sử dụng cáp đồng trục. Chỉ trong vòng chưa đầy 1 thập kỷ, tiêu chuẩn này đã
được mở rộng cho hệ thống cáp đồng xoắn đôi và cáp quang. Từ đó đến nay, tốc độ
truyền dữ liệu không ngừng gia tăng: cứ 3 năm thì tốc độ tăng 10 lần, và đạt đến
tốc độ 10 Gbps bằng cáp quang vào đầu thiên niên kỷ này. Tuy nhiên với tốc độ
bùng nổ thông tin như hiện nay, 10Gbps không phải là hạn chế cũng như đích cuối
cùng của công nghệ. Khi công nghệ 10Gbps đang được ứng dụng phổ biến trong tòa
nhà cũng như Data Center trên thế giới và Việt Nam thì các sản phẩm hỗ trợ tốc
độ 40Gbps và 100Gbps cũng đang được phát triển và chuẩn hóa, rồi, ứng dụng
trong thực tế.
Tốc độ 40Gbps và 100 Gbps là gì?
Hiện nay, tiêu chuẩn quốc tế cho tốc độ 40Gbps và
100Gbps hiện đang được soạn thảo bởi IEEE (IEEE 802.3ba). Một số tiêu chuẩn
khác đã được ban hành cho tốc độ 40Gbps và 100 Gbps trên hệ thống cáp quang là
TIA-492AAAC (cáp quang OM3) và TIA-492AAAD (Cáp quang OM4). Khoảng cách truyền
dẫn tối thiểu trên trên hệ thống cáp quang đối với tốc độ 40Gbps và 100 Gbps lần
lựợt là 10 - 40 km cho cáp quang đơn mốt (Singlemode) và 100 km cho hệ thống
cáp quang đa mốt (Multimode). Đối với cáp đồng, khoảng cách tối thiểu đảm bảo tốc
độ truyền dẫn là 10 m. Phương tiện truyền dẫn tốc độ 40Gbps và 100 Gbps là hệ
thống cáp quang OM3&4 và cáp đồng xoắn đôi.
Hiện nay, hệ thống cáp đồng cho tốc độ 40 Gigabit
Ethernet vẫn còn đang trong thời kỳ nghiên cứu dựa trên công nghệ cáp Catergory
7A, trong khi lựa chọn tốt nhất cho khách hàng hiện nay vẫn là các giải pháp
cáp đồng 10 Gigabit/s theo chuẩn Category 6A. Để đạt tốc độ 40Gbps trên hệ thống
cáp quang, giải pháp này sẽ cần 8 sợi cáp quang đóng vai trò gửi và nhận với tốc
độ 10 Gbps trên mỗi sợi cáp quang. Cũng như vậy, với tốc độ 100 Gbps, sẽ cần 20
sợi cáp quang, mỗi sợi cung cấp băng thông truyền hoặc nhận tại tốc độ 10 Gbps.
Khi nào “có” 40Gbps và 100Gbps?
Hiện nay, các sản phẩm cho tốc độ 40 Gbps đã được sản
xuất. Hệ thống cáp cấu trúc hiện đã có các sản phẩm cáp quang OM3&OM4
Singlemode và MPO cung cấp băng thông đáp ứng tốc độ tối thiểu 10Gbps. Các thiết
bị đáp ứng tốc độ 40 Gbps cũng đã có trên thị trường trong khi sản phẩm cùng loại
đáp ứng tốc độ 100 Gbps vẫn đang trong vòng nghiên cứu.
Nơi cần 40Gbps và 100Gbps Ethernet đầu tiên
Đó chính là trung tâm dữ liệu của các nhà cung cấp dịch
vụ vốn thường xuyên đối mặt với yêu cầu truyền dẫn dữ liệu với khoảng cách xa
trên hệ thống cáp quang Singlemode. Bên cạnh đó, các yêu cầu truyền dẫn các dữ
liệu dạng video, hình ảnh, các máy tính hiệu suất cao và nhu cầu ảo hóa cũng
yêu cầu tốc độ mạng 40Gbps và 100 Gbps.
Sẵn sàng cho cơ sở hạ tầng cáp
Lời khuyên cho nhà quản trị mạng là hãy lặp đặt hệ
thống cáp trục bằng cáp quang OM3&4 và Singlemode để đáp ứng nhu cầu truyền
dẫn tốc độ 10 Gbps. Hệ thống mạng nên được thiết kế sử dụng các sợi cáp quang dạng
MPO và các cassette trên các tủ network với mật độ sợi quang từ 12 - 24 trên một
sợi MPO đầu LC cho các kết nối tới Server và Swich. Khi cần nâng cấp lên tốc độ
40 Gbps, người quản trị mạng chỉ cần làm một thay đổi nhỏ trên hệ thống bằng
cách thay các cassette MPO hiện có bằng các cassette truyền dẫn tốc độ cao hơn.
Kết luận
Với phương án thiết kế phù hợp, việc chuyển đổi hệ
thống cáp từ 10 Gbps lên 40Gbps sẽ chỉ cần một vài sự thay đổi nhỏ. Trong 3 năm
gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam mới bắt đầu đầu tư hệ thống cáp 10Gbps cho
trung tâm dữ liệu của mình. Sự đầu tư mạnh mẽ nhất diễn ra ở khối ngân hàng,
tài chính và viễn thông. Trong khi đó, đa phần các trung tâm dữ liệu khác mới
chỉ dừng ở tốc độ 1 Gbps. Câu chuyện lựa chọn hệ thống cáp hiện nay tại Việt
Nam hiện vẫn còn xoay quanh các tranh cãi về hệ thống cáp bọc giáp hay không bọc
giáp cho tốc độ 10 Gbps. Có một sự thú vị là hai thương hiệu cáp phổ biến nhất
tại Việt Nam hiện nay là AMP NETCONNECT thuộc tập đoàn Tyco Electronics và
Krone thuộc ADC Krone đang đề xuất 2 giải pháp ngược nhau. Trong khi AMP
NETCONNECT kiên định phát triển giải pháp cáp bọc giáp thì Krone là thương hiệu
đầu tiên đưa ra giải pháp cáp không bọc giáp tốc độ 10 Gbps tiệm cận tiêu chuẩn
Cat6A. Với việc Tyco Electronics đã mua ADC Krone vào giữa tháng 7/2010 vừa
qua, việc 2 nhà sản xuất này làm thế nào để sắp lại xếp hệ thống sản phẩm của
mình sau khi hợp nhất sẽ là chuyện nhỏ nhưng hấp dẫn để theo dõi trong lĩnh vực
công nghệ cáp truyền dẫn dữ liệu
Tags: Data center, trung tâm dữ liệu, tiêu chuẩn trung tâm dữ liệu, chỗ đặt máy chủ